Gợi ý
-
Tán loạn
là tâm thường khởi niệm tưởng chuyện này đến chuyện khác không dứt, gọi là vọng tưởng lăng xăng.
-
Tánh không
danh từ của Đại Thừa, có nghĩa Chân Không diệu hữu, Trí Tuệ Bát Nhã, “Sắc tức thị không, không tức thị sắc”.
-
Tà
là ác pháp, là còn tham, sân, si.
-
Tà dâm
là hành dâm với người khác (không phải là vợ hay chồng của mình) là tà dâm. “GIỚI ĐỨC CHUNG THỦY” là không tà dâm. Người không tà dâm thì thân và tâm của họ chung thủy, trung thành, tình nghĩa, chân thật.Một người tà dâm thì không thể nào...
-
Tà định
là những thiền định của ngoại đạo, như Bốn Thiền Vô Sắc: Không Vô Biên Xứ Tưởng, Thức Vô Biên Xứ Tưởng, Vô Sở Hữu Xứ Tưởng, Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ Tưởng, Thiền Tri Vọng, Thiền Công Án, Thiền Minh Sát Tuệ, v.... những loại thiền định này...
-
Tà giải thoát
là tu tập cầu mong gặp Tổ, gặp Phật, có thần thông biến hóa tàng hình, biết chuyện quá khứ vị lai, ngồi thiền sinh hỷ lạc, ngồi thiền thấy xuất hồn, ngồi thiền thấy hào quang ánh sáng, nghe âm thinh trong tai, nghe mùi hương thơm ngào ngạt,...
-
Tà hạnh trong các dục vọng
là lòng ham muốn thấp hèn, đê tiện, xấu xa như thấy vợ người sinh tâm tà dâm, thấy của cải tiền bạc của người khác không cho mà muốn lấy, thấy gà, vịt, cá, tôm muốn bắt giết làm thịt để ăn.
-
Tà kiến
là chấp chặt theo lối không chân chánh, trái với sự thật, trái với luật nhân quả, phi đạo đức. Tà kiến nghĩa là mê tín, dị đoan, như thờ đầu trâu, đầu cọp, bình vôi, ông táo, xin xâm, bói quẻ, buộc tôm đeo niệt, coi sao, cúng hạn...
-
Tà mạn
Người tu về tà mạn được chút ít thần thông, hoặc hiểu biết đôi chút việc quá khứ, vị lai, rồi khinh lướt người khác, xem trời đất không còn ai.
-
Tà mạng
là nuôi mạng sống không chân chánh có nghĩa là ăn uống và ngủ nghỉ phi thời, ăn uống không tiết độ, ăn uống những thức ăn độc vào thân, ăn uống thích món ngon vật lạ, cao lương mỹ vị.
-
Tà nghiệp
Tà nghiệp là những hành động làm khổ mình, khổ người, khổ cả hai. Tà nghiệp là những nghề nghiệp giết hại chúng sanh, làm đau khổ người khác; là hành động, lời nói và ý nghĩ ác, hành động giết hại chúng sanh và làm đau khổ người khác...
-
Tà ngữ
là lời nói ác. Lời nói ác có bốn: 1- Nói lời hung dữ, 2- Nói lời đâm thọc, 3- Nói lời lật lọng, 4- Nói lời không thật. Người nào nói những lời ác ngữ là còn ở bờ bên này là bờ đau khổ.Chính lời ác khẩu là...
-
Tà niệm
là tu theo pháp môn của ngoại đạo, người tu tập theo pháp của ngoại đạo (như: tụng kinh, niệm chú, niệm Phật bắt ấn, ngồi thiền ức chế tâm, tụng kinh cầu siêu, cầu an, cúng sao giải hạn, trừ tà yểm quỷ, v.. Người nào chuyên tu hành...
-
Tà niệm trên thân, thọ, tâm và pháp
là chướng ngại pháp, là đau khổ, là buồn rầu, lo sợ, là giận hờn, thương ghét, v.v…
-
Tà pháp của ngoại đạo
giáo pháp của Bà La Môn mạo danh là giáo pháp của Đức Phật,
-
Tà tín
là tin có cõi Cực Lạc Tây Phương, là tin có linh hồn người chết, là tin có thế giới siêu hình, là tin có tà ma, quỷ quái, là tin có địa ngục, ngạ quỷ, là tin có Thần Thánh, Tiên Phật, là tin có Ngọc Hoàng Thượng Đế,...
-
Tà tinh tấn
là siêng làm điều ác, luôn luôn làm khổ mình, khổ người, khổ tất cả chúng sanh. Người siêng năng làm điều ác là người mở cửa địa ngục cho mình là người ở bờ bên này, bờ đau khổ.
-
Tà trí
là tri kiến không có giới luật, tri kiến không có giới luật là tri kiến ác, ác với mình, với người và ác cả hai, tri kiến không giới luật là tri kiến làm khổ mình, khổ người và khổ cả hai. Người có tri kiến này là người...
-
Tà trí tuệ
là tưởng tri, là cái hiểu không đúng như thật. Chính cái hiểu biết không đúng như thật đã đưa con người vào vòng lẩn quẩn của nhân quả nghiệp báo không có lối thoát ra. Do sự hiểu biết không đúng như thật nên mới chấp thân tâm này...
-
Tà tư duy
Tà tư duy là suy nghĩ một điều gì, điều đó làm khổ mình, khổ người và khổ cả hai. Nói cho rõ ràng hơn là sự suy nghĩ làm cho chúng ta buồn khổ, phiền não, tức giận căm ghét, thương nhớ, lo sợ, âu sầu, v.... Tà tư...